Biểu trưng hay logo là một yếu tố đồ họa (kí hiệu, chữ diễn tả, tượng trưng, hình tượng…) phối hợp với cách thức biểu đạt nó tạo thành: một nhãn hay thương hiệu, hình ảnh đại diện cho một công ty hay các tổ chức phi thương nghiệp, hình ảnh diễn đạt một sự kiện, một cuộc thi, một phong trào hay một cá nhân nào đó. thường nhật, biểu trưng được chủ thể công nhận ngay sau khi nó được thiết kế .ong và thản nhiên có bản quyền, ít .ảy ra trường hợp một biểu trưng tồn tại một thời gian dài mà không hoặc chưa có bản quyền. Trong hoạt động truyền bá, biểu trưng không phải là thương hiệu, tuy nhiên nó là ấn tượng bên ngoài để dễ nhận ra thương hiệu

[url=....://www.vietimg.vn/huong-dan-cach-viet-bai-chuan-seo-google.html][img]....://graphicburger..../wp-content/uploads/2014/07/Branding-Identity-MockUp-Vol10-full.jpg[/img][/url]


biểu trưng của thương hiệu thường phải đảm bảo một số yêu cầu:

[list][*]dị biệt: có những dấu hiệu đặc biệt gây ấn tượng thị giác mạnh, dễ phân biệt. Đây là chức năng quan yếu của biểu trưng, giúp phân biệt thương hiệu hay sản phẩm với thương hiệu hay sản phẩm cạnh tranh. Sự dị biệt cũng làm cho thương hiệu dễ đi vào tâm khảm của khách hàng hơn. Để tạo sự khác biệt, có thể các nhà thiết thường tránh những hình căn bản, được dùng nhiều. Tính dị biệt cao cũng làm tăng khả năng được pháp luật bảo hộ.[*]Đơn giản, dễ nhớ: tạo khả năng dễ hài lòng, dễ suy diễn. Trong vài chục giây quan sát, người .em có thể mường tưởng lại đường nét biểu trưng trong trí tưởng. Trong bối cảnh nhiều sản phẩm cạnh tranh cùng được khuếch trương trên các phương tiện thông báo đại chúng, biểu trưng của thương hiệu sẽ không được khách hàng biết đến nếu nó phức tạp và khó nhớ, dù là bằng tên gọi, ký hiệu hay chữ. Hầu hết các thương hiệu lừng danh thế giới đều dùng những dấu hiệu thương hiệu rất đơn giản. Kodak sử dụng chữ K được viết dáng bộ, McDonald sử dụng chữ M hình cánh cổng màu vàng, Nike dùng nét phết, IBM sử dụng tên thượng hiệu viết dáng điệu. Hầu như những dấu hiệu thương hiệu này chỉ dùng 1 hoặc 2 màu căn bản như màu vàng của Kodak, McDonanld, màu .anh da trời của IBM, hay màu đỏ của Coca Cola.[*]Dễ thích ứng: có khả năng thích ứng trong các thị trường thuộc khu vực khác nhau, các nền văn hoá hay ngôn ngữ khác nhau. Trên thực tại, khách hàng ở các nước khác nhau, có nền văn hoá khác nhau và tiếng nói khác nhau thường có cách hiểu khác nhau đối với các hình ảnh hay ký hiệu. Do đó các biểu trưng thương mại quốc tế ít dùng hình ảnh mang ý nghĩa sẵn có theo một nền văn hoá hay tiếng nói nào mà sử dụng những hình ảnh vừa rồi gắn chúng với các liên can về sản phẩm.[*]Có ý nghĩa: miêu tả được những nét đặc trưng cho sản phẩm hay các chủ đề can hệ. thực tại là những biểu trưng có ý nghĩa tự thân về sản phẩm lại thường không tạo nên cảm giác dị biệt. Hơn ..a, sản phẩm hiện tại thường quá phức tạp khiến tên gọi hay hình ảnh có ý nghĩa thì lại khó khác biệt, dễ nhớ và đảm bảo tính biểu trưng. thành ra trong thực tại tính ý nghĩa này thường được tạo ra qua các can hệ về thương hiệu hơn là tự thân thương hiệu[/list]